Physical Address
304 North Cardinal St.
Dorchester Center, MA 02124
Physical Address
304 North Cardinal St.
Dorchester Center, MA 02124
Bảng xếp hạng tennis mới nhất đầu năm 2023, Novak Djokovic đang dẫn đầu bảng xếp hạng với 7,070 điểm cùng nhiều thay đổi khác. Chi tiết bảng xếp dạng và thay đổi của vị trí, các tay vợt mời bạn đọc theo dõi cùng unicef2014appeal.org trong bài viết dưới đây.
Dưới đây là danh sách TOP 100 tay vợt đứng đầu, danh sách xếp hạng tennis (quần vợt) thế giới hiện nay:
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 | Novak Djokovic (Serbia) | 35 | 0 | 7,070 |
2 | Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | 0 | 6,730 |
3 | Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 24 | 0 | 5,940 |
4 | Casper Ruud (Na Uy) | 24 | 0 | 5,515 |
5 | Andrey Rublev (Nga) | 25 | 0 | 4,065 |
6 | Rafael Nadal (Tây Ban Nha) | 36 | 0 | 3,815 |
7 | Taylor Fritz (Mỹ) | 25 | +1 | 3,455 |
8 | Felix Auger-Aliassime (Canada) | 22 | -1 | 3,260 |
9 | Holger Rune (Đan Mạch) | 19 | 0 | 3,136 |
10 | Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 26 | 0 | 2,950 |
11 | Daniil Medvedev (Nga) | 27 | +1 | 2,750 |
12 | Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) | 27 | -1 | 2,715 |
13 | Karen Khachanov (Nga) | 26 | 0 | 2,515 |
14 | Jannik Sinner (Italia) | 21 | +3 | 2,445 |
15 | Frances Tiafoe (Mỹ) | 25 | -1 | 2,350 |
16 | Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) | 31 | -1 | 2,285 |
17 | Alexander Zverev (Đức) | 25 | -1 | 2,275 |
18 | Tommy Paul (Mỹ) | 25 | +1 | 1,835 |
19 | Nick Kyrgios (Úc) | 27 | +1 | 1,825 |
20 | Lorenzo Musetti (Italia) | 20 | -2 | 1,821 |
21 | Borna Coric (Croatia) | 26 | +2 | 1,815 |
22 | Marin Cilic (Croatia) | 34 | -1 | 1,790 |
23 | Matteo Berrettini (Italia) | 26 | -1 | 1,780 |
24 | Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) | 34 | 0 | 1,740 |
25 | Alex de Minaur (Úc) | 23 | 0 | 1,620 |
26 | Sebastian Korda (Mỹ) | 22 | 0 | 1,595 |
27 | Denis Shapovalov (Canada) | 23 | 0 | 1,560 |
28 | Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 31 | +1 | 1,440 |
29 | Daniel Evans (Anh) | 32 | +1 | 1,380 |
30 | Francisco Cerundolo (Argentina) | 24 | +1 | 1,365 |
… | ||||
70 | Andy Murray (Vương Quốc Anh) | 35 | -9 | 770 |
… | ||||
247 | Lý Hoàng Nam (Việt Nam) | 25 | -1 | 225 |
Giải WTA – Xếp hạng thế giới bộ môn quần vợt các tay vợt nữ
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 | Iga Swiatek (Ba Lan) | 21 | 0 | 10,485 |
2 | Aryna Sabalenka (Belarus) | 24 | 0 | 6,100 |
3 | Ons Jabeur (Tunisia) | 28 | 0 | 5,210 |
4 | Jessica Pegula (Mỹ) | 28 | 0 | 5,000 |
5 | Caroline Garcia (Pháp) | 29 | 0 | 4,795 |
6 | Coco Gauff (Mỹ) | 18 | 0 | 3,992 |
7 | Maria Sakkari (Hy Lạp) | 27 | 0 | 3,616 |
8 | Daria Kasatkina (Nga) | 25 | 0 | 3,425 |
9 | Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 25 | 0 | 3,275 |
10 | Elena Rybakina (Kazakhstan) | 23 | 0 | 2,860 |
11 | Veronika Kudermetova (Nga) | 25 | 0 | 2,740 |
12 | Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 26 | +2 | 2,285 |
13 | Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) | 32 | 0 | 2,227 |
14 | Jelena Ostapenko (Lavia) | 25 | -2 | 2,210 |
15 | Liudmila Samsonova (Nga) | 24 | +4 | 2,209 |
16 | Simona Halep (Romania) | 31 | -1 | 2,141 |
17 | Victoria Azarenka (Belarus) | 33 | -1 | 2,138 |
18 | Ekaterina Alexandrova (Nga) | 28 | -1 | 2,005 |
19 | Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) | 30 | +1 | 1,910 |
20 | Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) | 25 | +1 | 1,862 |
21 | Magda Linette (Ba Lan) | 31 | +1 | 1,770 |
22 | Shuai Zhang (Trung Quốc) | 34 | +1 | 1,710 |
23 | Madison Keys (Mỹ) | 27 | +1 | 1,668 |
24 | Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 20 | +5 | 1,599 |
25 | Martina Trevisan (Italia) | 29 | 0 | 1,558 |
26 | Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) | 24 | 0 | 1,521 |
27 | Anett Kontaveit (Estonia) | 27 | -9 | 1,494 |
28 | Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 25 | 0 | 1,471 |
29 | Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) | 27 | +1 | 1,464 |
30 | Petra Martic (Croatia) | 32 | +4 | 1,450 |
… | ||||
82 | Emma Raducanu (Anh) | 20 | -2 | 784 |
Ngôi vị số 1 thế giới trong bộ môn thể thao quần vợt là điều, mà bất cứ tay vợt đều khao khát, nhưng thi đấu trên thực tế không có nhiều người đạt được.
Trong 2 thập kỉ đã qua, ở nội dung thi đấu đơn nam, chỉ có vài tên tuổi nổi tiếng giữ được vị trí độc tôn, về phong độ trên bảng xếp hạng. Tuy nhiên, đang có một thế hệ tài năng mới nổi lên, đe dọa sẽ chiếm lĩnh ngôi đầu các huyền thoại làng banh nỉ thời gian thới.
Sau khi giành chức vô địch giải Australia Open 2023, tay vợt nam Djokovic đã tích luỹ thêm được 2.000 điểm và vượt lên để giành lại ngôi số 1 thế giới. Đây chính là lần đầu tiên mà tay vợt Serbia trở lại, cho ngôi đầu ATP sau khi mất đi vị trí này ở giải Winblemdon mùa thi đấu trước đó. Trong khi đó, vận động viên Carlos Alcaraz phải chấp nhận hài lòng, với vị trí thứ 2 bảng xếp hạng tennis mới nhất, khi bị trừ 90 điểm trên danh sách. Tay vợt trẻ của Tây Ban Nha đã bỏ lỡ Australia Open mùa 2023 vì dính chấn thương.
Chia sẻ của Carlos Alcaraz sau khi mất ngôi số 1 trên bảng xếp hạng tennis thế giới, tay vợt này đã chơi đẹp khi nói lời chúc mừng đàn anh. Trên trang cá nhân của mình, anh đã viết: “Xin chúc mừng anh Novak Djokovic đã vô địch Australia Open, giành lấy lại vị trí số 1 thế giới cho mình. Một chiến thắng xứng đáng vô cùng. Hẹn gặp lại trên sân đấu giải đấu tới”.
Trong danh sách top 10, một số tay vợt hoán đổi vị trí khá đáng kể so với mùa giải trước. Nadal sau khi loại sớm tại giải Australia mở rộng đã rơi xuống vị trí hạng 6 khi mất đi 1.955 điểm. Tương tự, tay vợt Medvedev cũng rơi xuống hạng 12, khỏi danh sách top 10 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ, có tới 11 vị trí dẫn đầu là không thay đổi so thứ hạng với tuần trước. Top 30 có sự chào đón xuất hiện của một tay vợt 32 tuổi nữ, người Croatia Petra Martic. Tay vợt Qinwen Zheng (người Trung Quốc) tăng đến 5 bậc, thăng hạng tốt nhất trong top 30. Vận động viên Liudmila Samsonova (của Nga), tăng lên 4 bậc, lần đầu tiên đã lọt vào top 15 tay vợt đơn nữ mạnh nhất thế giới.
Bảng xếp hạng tennis thế giới sẽ được tính bởi hệ thống giải đấu ATP, với điểm thưởng sẽ được tính dựa trên tổng thành tích của người chơi (tay vợt) ở trong một giải đấu cụ thể.
Tay vợt vượt qua các vòng đấu, càng đi sâu vào trong các vòng loại trực tiếp, thì mức điểm thưởng họ nhận cho mình sẽ được càng nhiều.
Các giải đấu thuộc hệ thống Grand Slam sẽ đem lại nhiều điểm thưởng nhất cho các tay vợt, khi nhà vô địch giải đấu với 4 chiến thắng của 4 giải trong hệ thống sẽ nhận được 2000 điểm, vị trí á quân sẽ nhận được 1200 điểm.
Điểm thu được sau mỗi giải đấu kết thúc sẽ có hiệu lực trong một năm và vị trí bảng xếp hạng tennis đều được cập nhật liên tục hàng tuần.
Cả giải đấu ATP và WTA đều sẽ cập nhật thứ hạng a các vận động viên liên tục hàng tuần vào thứ Hai, khi các giải đấu trong hệ thống không diễn ra.
Do đó, người hâm mộ và khán giả quan tâm có thể theo dõi bảng xếp hạng cập nhật liên tục hàng tuần ngoài thời điểm đang thi đấu của các giải hệ thống Grand Slam.
Trên đây là chi tiết tóp tay vợt trên bảng xếp hạng tennis mới nhất, được cập nhật đầy đủ trong đầu năm 2023 nhanh nhất, gửi đến người hâm mộ và bạn đọc quan tâm theo dõi. Nếu muốn biết chi tiết các trận đấu và giải đấu, các bạn có thể theo dõi thêm các bài viết khác trên cùng danh mục của chúng tôi nhé.